Với sự phát triển của công nghệ như hiện nay thì thị trường Internet là môi trường mang lại rất nhiều lợi ích cho con người, nhưng nó cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy hiểm mà có thể bạn không thể lường trước được. Virus có mặt ở khắp mọi nơi như mail, mạng xã hội, những trang web độc hại và popup quảng cáo luôn tiềm ẩn những mối đe dọa. Mặc dù đã sử dụng các biện pháp ngăn chặn nhưng máy tính của bạn vẫn bị lây nhiễm virus. Dưới đây là
những việc bạn cần phải làm khi phát hiện máy tính bị nhiễm mã độc. Hãy cùng
máy tính An Phát tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
>>> Xem thêm: Những việc bạn cần phải làm khi máy tính văn phòng của bạn nhiễm mã độc
1. Sao lưu dữ liệu quan trọng
Sao lưu dữ liệu quan trọng
Việc sao lưu dữ liệu thực sự rất quan trọng và chúng tôi hy vọng rằng bạn đã từng sao lưu những tập tin. Ngay cả như vậy thì bạn cũng nên sao chép tập tin cá nhân sang nơi khác để được an toàn. Ngoài ra thì bạn cũng không nên sao lưu mọi thứ trên máy tính, vì có thể có tập tin đã bị nhiễm mã độc (malware).
2. Ngắt kết nối Internet
Ngắt kết nối Internet
Virus sẽ tự động kết nối Internet để có thể tải thêm những tập tin lây nhiễm. Ngắt kết nối Internet là việc đầu tiên bạn nên làm để giảm khả năng hoạt động của malware.
Nếu bạn dùng
máy tính bàn, cách tốt nhất là rút cáp Ethernet. Nếu dùng laptop thì nên ngắt kết nối Internet bằng cách rút cáp Ethernet, hoặc dùng Wifi, thì tắt kết nối mạng WiFi trên thanh Taskbar.
3. Khởi động chế độ Safe Mode hay dùng đĩa cứu hộ
Khởi động chế độ Safe Mode hay dùng đĩa cứu hộ
Khởi động chế độ Safe Mode, bạn sẽ có thể chặn được những thành phần không cần thiết khởi động và điều này sẽ ngăn cản được những hoạt động của malware.
Để thực hiện được điều này, bạn cần khởi động lại máy tính, bấm và giữ phím F8 khi máy tính đang khởi động. Tùy chọn đầu tiên xuất hiện, thì bạn chọn “Safe Mode”, nếu không thì bạn có thể dùng phím mũi tên để chọn những tùy chọn thích hợp khác, sau đó bấm Enter.
Khi đang trong chế độ Safe Mode, bạn vẫn có thể tiếp tục loại bỏ phần mềm độc hại. Nếu Windows không khởi động được, bạn cũng có thể sử dụng đĩa cứu hộ để chống virus. Chúng có thể miễn phí và đến từ các công ty như Kaspersky, Avira, AVG,…
4. Sử dụng máy tính khác có Internet
Sử dụng máy tính khác có Internet
Bạn nên dùng một máy tính khác đáng tin cậy để truy cập vào trang web để có thể giải quyết những phần mềm độc hại. Điều này là rất cần thiết vì cần nghiên cứu những triệu chứng khi bị nhiễm mã độc. Nếu không có máy tính khác thì có thể sử dụng máy tính công cộng để làm được điều này nhưng máy tính công cộng thì độ an toàn cũng không được cao lắm.
Khi tải bất cứ một chương trình từ máy tính an toàn nào bạn cũng cần phải tìm cách chuyển chúng vào máy tính bị nhiễm một cách thật an toàn và cách tốt nhất là nên dùng USB. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng được thẻ nhớ SD hay ổ cứng di động.
5. Xác định mã độc và tìm cách loại bỏ
Xác định mã độc và tìm cách loại bỏ
Thường thì khi những phần mềm độc hại lây nhiễm sang máy tính thì nó không chỉ là những virus thông thường. Nhưng nếu nó là loại mã độc cụ thể thì nó có thể đã bị loại với các quy trình nhất định.
Có rất nhiều bài báo đã cung cấp thông tin để có thể gỡ bỏ những loại malware đó. Bạn hãy tìm những thông tin cơ bản về malware đó. Một khi bạn đã có thông tin thì bạn có thể tìm và thu thập những gì cần phải làm. Nếu may mắn thì bạn sẽ thấy được hướng dẫn từ đầu đến cuối để loại malware đó.
6. Quét nhiều chương trình đến khi không còn malware
Quét nhiều chương trình đến khi không còn malware
Có rất nhiều công cụ sử dụng để loại bỏ malware. Những công cụ này gồm từ chống virus đến adware, spyware. Những công cụ nên dùng là Kaspersky TDSSKiller, malwarebytes Anti-Malware và hitmanPro để loại bỏ các loại malware và adwCleaner để loại bỏ adware. Những công cụ này đều miễn phí và có thể kết hợp với nhau.
Bạn cần tải chúng về từ máy tính có an toàn có kết nối Internet và chuyển tập tin sang máy tính bị nhiễm. Những chương trình như Malwarebytes Anti-Malware cần kết nối Internet để tải những dữ liệu virus mới nhất.
Lưu ý: Mặc dù là có thể dùng các chương trình để gỡ phần mềm độc hại, nhưng cũng không thể sử dụng các chương trình chống virus cùng lúc, vì có thể sẽ gây ra xung đột.
>>> Thông tin liên quan: Dịch vụ mua laptop cũ hỏng tại Hà Nội
7. Xóa những tập tin tạm và chương trình không cần thiết
Xóa những tập tin tạm và chương trình không cần thiết
Khi bạn đã gỡ bỏ được malware thì cần làm sạch các tập tin còn lại. Chương trình được khuyến khích sử dụng là CCleaner. Nó không phải là chương trình bảo mật, nhưng sẽ giúp đỡ được trong quá trình này. Nhưng CCleaner không phải là lựa chọn duy nhất. Ngoài ra còn có Advanced SystemCare 6 Free, System Ninja, DriveTidy là những sự lựa chọn rất tốt.
8. Gỡ điểm phục hồi hệ thống System Restore
Gỡ điểm phục hồi hệ thống System Restore
Mặc dù tính năng System Restore của Windows rất hữu ích, nhưng điểm khôi phục cũng có khả năng chứa những phần mềm độc hại, vì thế bạn nên xóa chúng đi để đảm bảo phần mềm độc hại đã được gỡ khỏi máy tính.
Nếu biết điểm phục hồi hệ thống nào chứa phần mềm độc hại, thì cần loại bỏ điểm khôi phục đó ngay. Nhưng để đảm bảo an toàn, bạn nên loại bỏ hết tất cả.
9. Thay đổi mật khẩu
Thay đổi mật khẩu
Cuối cùng thì bạn nên thay đổi mật khẩu để có thể đảm bảo rằng không có thông tin nào bị thu thập trong khi máy tính bị nhiễm malware. Nếu thông tin bị thu thập thì malware sẽ sử dụng chống lại bạn và gây ra các thiệt hại lớn hơn.
Bạn cũng nên dùng chương trình quản lý mật khẩu để có thể tạo và nhớ được mật khẩu một cách dễ dàng ngoài ra còn có thể tạo ra được những mật khẩu mạnh nhất.
Trên đây là những việc bạn cần phải làm khi phát hiện ra máy tính của mình bị nhiễm mã độc. Những công việc đó rất quan trọng nếu bạn không làm kịp thời thì có thể máy tính của bạn sẽ gặp tình trạng nguy hiểm và gây ra những tổn thất rất lớn. Hy vọng với những thông tin chia sẻ của
máy tính An Phát đã mang đến cho các bạn những thông tin hữu ích khi máy tính của bạn bị nhiễm mã độc.
>>> Bài viết liên quan: 9 tính năng miễn phí có thể giữ cho máy tính của bạn an toàn